CÔNG NGHỆ & PHƯƠNG PHÁP GIA
CÔNG GHÉP ĐÙN PHỨC HỢP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KỸ THUẬT
I. Giản lược màng nhựa ghép đùn phức hợp
- Ghép đùn phức hợp còn gọi là bôi phức hợp hay tráng màng, là một phương thức phức
hợp màng nhựa tiết kiệm tối ưu, được các nhà máy sử dụng, đó là một lọai nhựa có tính nóng
chảy từ ethylene, nóng chảy trong máy ghép đùn phức hợp, từ đầu máy đùn ra miệng liếp dẹp
chảy ra dạng màng mỏng, giữa 2 lõi cuộn được ép chặt, nguyên liệu được ép và qua làm lạnh,
sau đó tạo thành phương pháp phức hợp màng nhựa. ghép đùn phức hợp có thể là phức hợp
1 tầng, cũng có thể là phức hợp 1 lần nhiều tầng hoặc phức hợp nhiều lần nhiều tầng, kết cấu
sản phẩm nhiều biến hóa.
2. Ghép đùn phức hợp có các ưu điểm: vốn thành phẩm thấp, đầu tư ít, hòan cảnh sản xuất
sạch sẽ, năng suất cao, thao tác đơn giản, không để lại vết keo chảy, không để lại toluene
oxy (dẫn đến dộp màng ), những ưu điểm trên đóng vai trò quan trọng trong quá trình gia
công đóng gói nhựa phức hợp. Các quốc gia Âu Mỹ và Nhật Bản là các nước sử dụng
phương pháp phức hợp nhiều nhất, đặc biệt những năm gần đây, Việc khai thác sử dụng
các lọai nhựa thông nóng chảy, như EAA, EMAA, EEA,kết hợp ion và các chất kết hợp
có tính axit được sử dụng với số lượng lớn, sản phẩm ghép đùn phức hợp đạt độ bám dính
cao hơn so với ghép kiểu khô, khiến sản phẩm ghép đùn phức hợp phát triển từ bao bì
thực phẩm đơn thuần đến sản phẩm phức tạp (như ống dẻo kem đánh răng, bao bì giấy
thiếc…) không ngừng phát triển trong thị trường bao bì cao cấp và đã trở thành xu hường
quan trọng trong tương lai phát triển ngành bao bì.
II. Công dụng của màng nhưa ghép đùn phức hợp
Màng nhựa ghép đùn phức hợp có thể sử dụng cho các lọai sản phẩm bao bì, phạm vi sử
dụng vẫn không ngừng mở rộng, và được ứng dụng rộng rải cho các ngành như :
1. Bao bì thực phẩm ăn liền : mì ăn liền, thực phẩm đông lạnh, bánh. Kết cấu như sau - BOPP/LDPE/MCPP Hoặc BOPP/LDPE/MPET/LDPE
2. Bao bì sản phẩm thường ngày : - Bột giặt BOPP (PET) / LDPE/CPE
- Dầu gội BOPP (PET) / LDPE/MPET/LDPE/MPE hoặc BOPP/LDPE/MPET/MPE
- Ống nhựa dẻo kem đánh răng CPE/LDPE/CPE trắng/EAA/AL/EAA/CPE
- Bao bì dạng ống thông thường CPE (BOPP, PET)/EAA/AL/EAA/CPE
3. Bao bì giấy nhựa hoặc giấy nhôm : - Bao bì giấy thiếc cho thức uống, các lọai sữa LDPE/giấy/EAA/AL/EAA/LDPE
- Túi giấy LDPE/giấy/LDPE hoặc BOPP/LDPE/giấy/LDPE
- Giấy tĩnh điện HDPE/giấy/HDPE
4. Các lọai bao bì khác : - Dược phẩm: PET/LDPE/MPET/LDPE/CPE hoặc PET/LDPE/AL/LDPE/CPE
- Bao bì chống rỉ: PET (BOPA)/LDPE (thêm vào chất chống rỉ dạng hơi)
- Màng tráng nhựa: BOPP (PET)/EVA
- Các lọai khác: ghép màng trên vải thô, vải ghép màng nhiều tầng được sử dụng trong
ngành hàng không.
III. Nhiên liệu nhựa dùng trong ghép đùn phức hợp
1. Hội tụ ethylene với áp suất cao (LDPE) (hội tụ ethylene mật độ thấp)
LDPE cho thấy thuộc tính xuất sắc nhất của phương pháp gia công ghép đùn phức hợp, là
nguyên liệu có độ kết dính cao nhất trong các lọai nguyên liệu cơ bản và nguyên liệu tổng hợp
kết dính nóng chảy.
Kết cấu phần tử của LDPE là ~CH2-CH2~, tính chất vật lý bề mặt lớn là do số lượng phần tử
lớn (ước số M1), phân đọan ngắn (mật độ), sự phân bổ số lượng phân tử và phân đoạn dài
(ME) mang tính quyết định, là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm và thuộc tính trong việc
gia công ghép đùn phức hợp.Ghép đùn phức hợp thường sử dụng các chỉ số: M1=3~12g/10
phút, Mật độ =0.918~0.925/cm , ME=1.8~2.2
2. Ethylene – tổng hợp ethylene tính axit (EVA)
Thuộc tính của EVA gần giống với LDPE, Như : - Chịu phản ứng tốt hơn LDPE. Nhưng cũng phân giải khi gia công ở nhiệt độ cao (nhiệt
độ nhựa thông trên 300oC) làm cho màng ghép xuất trở nên vàng, có mùi hôi, thậm chí do phân
giải quá kịch liệt nên không thể hình thành màng.
Kết cấu phân tử của EVA là thêm vào trong phân tử LDPE nhóm ethylene mang tính axit
~ CH2 CH~
O CO CH3
Ghép đùn phức hợp thường sử dụng M1=5~10, hàm lượng ethylene mang tính axit chiếm
5~10% (mật độ = 0.93), dùng làm màng tráng và màng bọc thẻ, M1 15~20%, hàm lượng
ethylene mang tính axit chiếm 15~30%.
3. Hội tụ ethylene với áp suất thấp (HDPE) (hội tụ ethylene mật độ cao)
Thuộc tính gia công ghép đùn phức hợp HDPE thường không tốt, vì vậy cần cải thiện trước khi
sử dụng. Về mặt chất lượng, so sánh với LDPE có những ưu điểm sau:(nhưng tính liên kết nhiệt và tính trong suốt thấp)
4. Hội tụ propylene (PP)
PP có thuộc tính gia công ghép đùn phức hợp tốt, tính trong suốt, chịu nhớt, không thấu khí,
chịu ma sát, chịu nhiệt, kết dính, tính co dãn tốt.
Khi PP cân bằng hội tụ, vì biến dạng ở nhiệt độ khá cao nên có thể sử dụng cho túi nấu nướng
ở nhiệt độ cao (nhưng mối liên kết có nhiệt độ cao nên liên kết sẽ khó khăn), thêm vào trong
phân tửPP nhóm ethylene, tiến hành hội tụ, chất có được sau khi hội tụ sẽ có tính kết cao hơn.
Ghép đùn phức hợp thường sử dụng nhựa thông propylene hội tụ ngẫu nhiên có M1 trên 20.
5. Nhựa kết dính nóng chảy :
Nhựa kết dính nóng chảy thường chỉ các lọai Nhựa kiểu mới được ghép nóng chảy
bằng máy ghép đùn phức hợp, làm kết dính nhiều tầng nguyên liệu, thông thường gồm có EAA,
EEA, EMAA và các chất được hội tụ bằng liên kết điện.
1- EAA : Là chất kết hợp ethylene propylene mang tính axit, đặc điểm của kết cấu phân tử là
chạy theo liên kết chính và liên kết nhánh của ethylene tùy cơ phân bổ,nó cũng kết hợp với chất
cực tính, để cho ra chất có ưu điểm kết dính và ổn định. EAA có những đặc điểm sau: - Đối với kim loại thiếc, giấy, nilon, thủy tinh và các lọai vật chất khác có tính kết dính tốt
- Đối với dầu, nhớt, giấm, muối và các sản phẩm hóa học khác có tính chịu ăn mòn cao,
Tính liên kết với tạp chất tốt , Liên kết ở nhiệt độ thấp tốt - Không chịu ảnh hưởng của độ ẩm
- Thuộc tính gia công gần giống với LDPE
- Có tính ăn mòn và tính kết dính ở nhiệt độ cao ổn định, vì vậy sau khi sản xuất nên rửa
sạch máy ghépbằng LDPE, không để lại trong lõi máy rồi tắt máy, nếu không lần sau mở máy
sẽ không thể ghép, đồng thời lõi máy, ốc vít sẽ bị ăn mòn. EAA thường được dùng cho chế tạo
màng phức hợp, ống kem đánh răng, dây cáp, ăngten…,
2- EEA : Là chất kết hợp ethylene axit crylic, có tính ổn định hơn EAA, dẻo hơn, chịu gấp nếp
và nhiệt độ cao ổn định, không có chất chống ăn mòn, khi tiến hàng ghép đùn phức hợp với
PP, PE có tính kết dính tốt, thuộc tính gia công gần giống với LDPE, thường dùng trong chế tạo
màng nhựa phức hợp, nhưng kết dính với thiếc không tốt.
3- EMAA : là chất kết hợp ethylene axit crylic cymene,thường gọi là nhựa thông chắc, tính
chất hóa học giống với EAA, có độ kết tinh cực thấp, độ trong suốt rất tốt, tính ổn định, đàn hồi,
dẻo, kết dính với thiếc cực tốt, thường dùng trong ghép đùn phức hợp với thiếc, nhôm.
4- Chất được liên kết điện : do 1 bộ phận ethylene axit crylic cymene (EMAA) được trung
hòa liên kết điện kim lọai tạo thành, mang tính chất của nhựa liên kết nguyên tử và liên kết
điện,thường gọi là nhựa cát, dẻo, ổn định, đàn hồi, lực co dãn lớn gấp 2 lần LDPE, liên kết
với tạp chất ở nhiệt độ thấp rất tốt, nhiệt độ ổn định, kết dính với giấy, thiếc nhôm rất tốt, nhưng
kết dính với PP không tốt. Tính gia công gần giống với LDPE, nhưng vì phân giải ăn mòn và
đóng cục ở nhiệt độ cao nên sau khi sản xuất nên dùng LDPE rửa máy ghép đùn phức hợp,
ngòai ra, nó có tính hút ẩm cao nên cần chú ý chống ẩm, khi sản xuất cũng nên xử lý sấy khô.
5- Chất kết hợp ethylene axit anhydride Malay : thường gọi là nhựa thông Bailao, có tính
kết dính tốt với nguyên liệu cực tính và nguyên liệu phi cực tính, thường dùng trong phức hợp
nilon, nhôm.
6- Các lọai Nhựa kết dính nóng chảy trong ghép đùn phức hợp còn có EMA :
Thông thường, nếu kết dính với giấy, thiếc, nên dùng nhiều Nhựa ho cát, Nhựa ho chắc, Bailao,
Baima, Sanyuan, nếu phức hợp với nhựa, nên dùng EEA, EMA và Sanyuan.
IV. Thiết bị gia công ghép đùn phức hợp
THUẬT NGỮ MÁY GHÉP ĐÙN
SỐ KÝ HIỆU CHỨC NĂNG & Ý NGHĨA
EXD1 Hiển thị nhiệt độ nhựa , Dưới điều kiện bình thường nhiệt độ
này so với nhiệt độ cài đặt trên màn hình thấp hơn 5-10˚C
EXD2 Hiển thị áp lực nhựa
EXD3 Hiển thị nhiệt độ của miệng liếp khuôn
EXD4-21 Hiển thị dòng nhiệt của đầu khuôn, khớp nối, cổ khuôn, lưới
lọc, & các khu đùn ( nên nhớ các giá trị nhiệt độ hiển thị luôn
thấp hơn các giá trị gia nhiệt thực tế cài đặt từ 5-10˚C )
Tổ hợp máy ghép đùn phức hợp thường bao gồm máy ghép nhựa, khuôn, bộ phận thả cuộn
(bao gồm thả cuộn ghép lớp), bộ phận phủ keo, bộ phận ghép phức hợp, bộ phận thu cuộn và
lắp đặt chuyển động, tự động khống chế lực căng, thả cuộn tự động chỉnh sửa , xử lý nguyên
liệu trước, xử lý tổ hợp lắp đặt phụ sau.
1. Máy ghép : Máy ghép trong ghép đùn phức hợp thường dùng máy ghép 1 vít có đường
kính 45~200mm, phổ thông nhất là 90mm. Kết cấu và kích thước của vít có yêu cầu đặc biệt.
Để giữ cho trục làm mát, trục silicon và tiện cho việc vệ sinh máy, máy ghép nên được lắp đặt
trên quỹ đạo, tiện lợi cho việc di chuyển trước sau, để điều chỉnh khoảng cách giữa module và
trục phức hợp, giá máy phải có cơ cấu lên xuống
2. Đầu khuôn :
Ghép đùn phức hợp thường dùng đầu khuôn chữ T dạng ống thẳng, mục đích
của module chữ V là để rút ngắn khoảng cách giữa dây điện tiếp xúc trục ép và trục làm mát
(nghĩa là làm vỡ khí cao độ), khoảng cách này thường là 80~150mm. Để thích ứng với sự biến
hóa độ rộng khác nhau trong ghép đùn phức hợp, kết cấu đầu khuôn được thiết kế điều phối
được. khoảng hở module là 0.6~1.0mm, đề 2 bên không cuộn co nhựa khiến nguyên liệu kết
dày, thường phối hợp sử dụng với cơ cấu có viền mỏng.
3. Bộ phận ghép:
Bộ phận ghép chủ yếu gồm trục làm mát, trục ép, trục ép lưng, trục điện động ghép thành.
4. Trục làm mát : - Độ tinh tế của bề mặt gia công trục làm mát và hiệu quả làm mát rất quan trọng.
- Trục làm mát sử dụng ống trục thép được xi mạ trên bề mặt, công dụng của nó là làm
mất lượng nhiệt phát ra từ màng nhựa nóng chảy, làm mát và cố định ghép màng nhựa để tạo
hình. Vì vậy, bề mặt trục làm mát phải trơn, có thể chịu được áp lực từ trục ép và nước làm
mát, tính chất tĩnh điện với nhựa phải tốt (nghĩa là không bám dính màng nhựa), nhiệt độ trên bề
mặt ống trục phân bổ đều, hiệu quả làm mát tốt. Nhằm đề cao hiệu quả làm mát và làm cho
nhiệt độ trên bề mặt trục cân bằng, trục làm mát thường sử dụng hình thức xoay ốc 2 tầng,
đường kính thường là 450~600mm, nhiệt độ nước làm mát là 10~30oC, nước làm mát có
nhiệt độ quá lớn sẽ làm cho độ trong suốt của màng ghép giảm rõ rệt, có hiện tượng bám trục.
Vận tốc nước chảy là 0.3~0.5m/s.
Trục làm mát có 2 trạng thái bề mặt : - Trục trơn, bề mặt đã được mài giũa tỉ mỉ, đánh bóng, xi mạ, đạt đến yêu cầu mặt kính,
sản phẩm ghép trục này có độ trong suốt cao, bóng, nhưng cũng có hiện tượng bám trục, độ
dày trong quá trình vận hành cũng có thay đổi, mở gói màng sản phẩm khá kém - Trục đếm, mặt bóng đã qua xử lý đặc biệt trở thành dạng mặt kính nhám. ghép trục dạng
này dẫn đến độ trong suốt và độ bóng của màng nhựa giảm, nhưng độ dày ổn định, tính tĩnh
điện với trục làm mát tốt, không bám trục, mở gói màng sản phẩm tốt.
5. Trục ép (trục silica):
bề mặt trục ép có 1 lớp cao su dày khoảng 20~25cm bao bọc lấy trục thép, công dụng là
hướng nguyên liệu cơ bản và nhựa nóng chảy vào trục làm mát với áp lực nhất định, nguyên
liệu cơ bản và màng nhựa nóng chảy dính chặt vào nhau và được làm mát, cố định thành
hình, các vị trí tương đối giữa trục ép và trục làm mát và đầu khuôn, module có mối liên hệ
với độ lớn tĩnh điện phức hợp. Trục ép thường bao gồm nhựa silicon hoặc nhựa chlorine,
đối với màng nhựa thông thường sử dụng nhựa silicon có độ cứng 70~75o, đối với giấy
thường sử dụng nhựa chlorine có độ cứng 90o, ngoài ra, phải có áp lực thích hợp, màng
khoảng 0.5Mpa, giấy là 0.7Mpa.
6. Trục ép lưng:
trục ép lưng có tác dụng kép với trục ép đó là tăng áp và làm mát, mặc dù trục silicon được
làm mát bằng nước, nhưng vì tính dẫn nhiệt của cao su kém, không thể làm mát đến bề mặt,
làm cản trở tĩnh điện lõi trục và cao su, nên trục ép lưng sẽ làm mất lượng nhiệt trên bề mặt trục
ép. Bề mặt trục ép lưng được gia công thành mặt kín.
7. Lắp đặt cắt biên:
Vì hiện tượng màng ghép co lại (độ rộng màng nhỏ hơn độ rộng đầu máy), sẽ khiến 2 bên
màng dày lên, trục bôi có trục ép cao su, vì keo AC có dung dịch toluene, ethane nên trục cao
su phải sử dụng cao su chịu dịch (như KP), nhưng vì sử dụng trong thời gian dài, tiếp xúc nhiều
với dung dịch, có 1 bộ phận cao su sẽ bị phồng, dẫn đến nhăn, bôi keo không đồng đều. phải
lau chùi định kỳ, thòng thường dùng hơi hoặc dây buộc để làm cho trục cao su ép chặt trục bôi,
cũng phải kiểm tra chỗ éo đều hay không. Thùng say dùng để say khô keo AC trên bề mặt
nguyên liệu cơ bản, hơi nóng sẽ được phun ra từ khe hở nhỏ dài (thông thường là
80oC~100oC) làm cho keo và nước khô đến độ thích hợp trở thành lớp tráng màng. (dùng keo
AC hệ Ti) thường sử dụng nhiệt điện làm nguồn hơi nhiệt, dùng quạt thổi ra. Ở trạng thái thông
thường, thùng sấy tạo thành dạng khép kín, dùng máy thải hơi để thải keo và hơi nóng ra ngoài
(cần chú ý phòng cháy và vệ sinh).
Có 2 phương pháp bôi keo AC: - Dạng trục lưới, không biến chất khi tiếp xúc với không khí, thích hợp dùng cho vải bôi
dung dịch AC (như hệ imine ethylene). - Dạng bôi trực tiếp, biến chất khi tiếp xúc với không khí, thích hợp dùng cho vải bôi dung
dịch AC (như hệ axit titanium, axit ester prussic).
Dung dịch AC thường sử dụng 3 lọai :
Hệ axit titanium
Hệ axit ester prussic
Chuỗi imine ethylene.
Sử dụng keo AC hệ axit titanium trong thời gian dài ban đầu tính kết dính cao, vì sử dụng
toluene, ethane làm dung dịch pha lỏng, nên giá thành rẻ, nhưng tính chịu nhiệt, chịu nước kém
hơn so với axit ester prussic, đa số dùng trong bao bì các lọai bánh không cần nấu, thực phẩm
ăn liền. Các lọai thức ăn phải qua nấu nướng, nước sốt đều sử dụng hệ axit ester prussic.
Ngoài ra, vì sử dụng toluene (hoặc ethane) làm dung dịch pha lỏng cho axit ester prussic, sản
phẩm có mùi hôi, như vậy không thích hợp, vì vậy sử dụng hệ imine ethylene cho sản phẩm
không cần nấu. Chất pha lỏng toluene, ethane, vinegar ester, methyl alcohol là chất dễ cháy,
nên không để gần lửa, cần chú ý tia lửa tĩnh điện đối với các vật liệu dạng miếng (đặc biệt cao
su miếng) hoặc thiết bị tăng nhiệt cho máy ghép. Ngoài ra, vì khí của dung dịch có hại cho sức
khỏe, tránh hít vào. Chú ý không dùng tay tiếp xúc trực tiếp.
8. Lắp đặt thả cuộn:
Điều chỉnh lực căng của nguyên liệu cơ bản cho đúng là điều kiện thiết yếu của bộ thả cuộn.
Thường dùng thiết bị tạo chuyển động điện từ (như thiết bị tạo chuyển động bột từ), sử dụng 1
nút xoay để khống chế lực căng, hình thức chuyển động điện 2 trục, có thể họat động liên tục.
Lắp đặt thiết bị khống chế có biên (như EPC), điều tiết sự chuyển động ngang củ a nguyên liệu
cơ bản.
9. Lắp đặt thu cuộn:
hình thức giống như bộ thả cuộn, nhưng phải có đường kính cuộn đối xứng nhất định, dùng lực
căng nhất định để cuộn. Ví dụ, dùng máy trực lưu điện, đo được điện lưu và tốc độ xoay, tiến
hành khống chế đầu ra. Động tác thay trục của trục xoay là do bộ ly hợp điện từ.
10. Lắp đặt thả cuộn 2:
để thích ứng ghép đùn phức hợp nhiều tầng, thường cần lắp đặt thả cuộn 2.
V. Phương pháp thao tác cơ bản máy ghép đùn phức hợp:
1. Tăng nhiệt:
Nước làm mát chảy qua dưới khay nguyên liệu của máy ghép.
Điểu chỉnh nhiệt độ của bộ điều tiết nhiệt độ của thiết bị tăng nhiệt trong các bộ phận của máy
ghép đùn phức hợp như sau:
Ví dụ: C1 C2 C3 C4 C5 AD D1 D2 D3 D4 D5
150oC 240 260 280 280 280 280 280 280 280 280
Trong vòng 1~1.5 phút, nhiệt độ tăng lên bằng nhiệt độ cài đặt 2), On, Off của thiết bị đo
đạc bắt đầu họat động. Sau đó nhiệt độ của thiết bị cài đặt hiệu chỉnh bằng với nhiệt độ
khi tiến hành gia công.
Ví dụ: C1 C2 C3 C4 C5 AD D1 D2 D3 D4 D5
200oC 240 260 280 290 280 285 285 275 285 285
4] Khi nhiệt độ ở mục 3] hiệu chỉnh đến chỉ số cài đặt, vít chuyển động. Vận tốc chuyển
động nhỏ nhất của vít là 5r.p.m.
5] Dùng miếng đồng có độ dày bằng khe hở của module để cạo module, lọai bỏ nhựa
dính trên module hoặc chất than, có thể tạo ra màng trơn bóng, không có vân. Khi nhiệt độ
tăng lên đến 280oC, để tránh dính nhựa trên đầu module, một bên tiến hành ghép, một bên
gia tăng nhiệt độ.
6] Khi nhiệt độ gia công tăng lên bằng nhiệt độ ở mục 3], thao tác chuẩn bị của máy
ghép đã hoàn thành. Trong điều kiện bình thường, nhiệt độ nhựa lúc này đạt đến khoảng
290oC. Ngoài ra, dù cùng một nhiệt độ cài đặt, khi vận tốc chuyển động của vít thay đổi,
nhiệt độ của nhựa cũng thay đổi. Khi vận tốc chuyển động của vít tăng lên, nhiệt độ của
nhựa giảm xuống. Ngoài ra, nếu áp lực đầu máy thay đổi, nhiệt độ nhựa cũng thay đổi, khi
áp lực tăng, nhiệt độ nhựa cũng tăng. (phản áp – là khi van hoặc vít quay ngược) nhiệt độ
nhựa đo được: thông thường nhiệt độ nhựa là chỉ nhiệt độ nhựa chảy ra từ đầu khuôn.
Nhiệt độ gia công cài đặt, thiết bị đo ở ON, OFF, vận tốc chuyển động của vít 50~70, sau
khi nhiệt độ đã ổn định, đặt nhiệt kế vào nhựa chảy ra từ đầu khuôn để đo nhiệt độ nhựa.
(dùng nhiệt kế điện trở nhạy, nếu dùng nhiệt kế thủy ngân thông thường, nhiệt độ đo được
sẽ không chính xác.)
2. Phức hợp:
trong thời gian máy ghép gia tăng nhiệt độ, thực hiện thao tác chuển bị cho máy phức hợp.
1] Lắp đặt nguyên liệu thả cuộn chủ, phụ. (không được lắp sai mặt tráng trái của PE).
2] Làm trơn bể mặt trục dẫn, trục cao su phủ keo và thùng sấy.
3] Điều chỉnh đúng áp lực của các thùng khí.
4] Mở nhiệt độ của thùng say tiến hành tăng nhiệt, kiểm tra máy thải hơi có vận hành bình
thường không.
5] Pha keo AC. (pha đủ lượng sử dụng trong 1 ngày.)
6] Cuộn màng theo yêu cầu. (trung tâm của nguyên liệu trùng với trung tâm của trục làm
mát, từ đó xác định vị trí của nguyên liệu cơ bản.)
7] Sau khi xác định vị trí của nguyên liệu, đặt cuộn trên trục ép (nghĩa là trên độ rộng màng
của trục silica).
8] Khởi động máy ép nhỏ, để bảo đảm cung ứng khí ép.
9] Trục làm mát, trục ép, trục ép lưng phải qua nước làm mát.
10] Kiểm tra lắp đặt cắt biên có hoạt động bình thường không.
11] Kiểm tra lắp đặt phun có hoạt động bình thường không.
12] Kiểm tra cơ cấu máy tiếp nhận vật liệu, thu cuộn, thả cuộn có hoạt động bình thường
không.
13] Xác định độ dài đầu khuôn.
Độ dài đầu khuôn=độ rộng nguyên liệu (A) + độ rộng thu hẹp hai bên (B) + độ rộng nguyên
liệu lồi ra (C)
Máy khác nhau có (B), (C) khác nhau, nên phải đo đạc trước, từ đó tiến hành xác định là
tốt nhất. (Thông thường B=25~30mm, C=20~30mm.)
14] Điều chỉnh độ dày không đồng đều: Độ dày sản phẩm sau khi đã xác định, nếu có nhu
cầu điều chỉnh độ dày, trước khi ghép phức hợp quan sát tình trạng nhựa chảy ra từ đầu
khuôn để tiến hành điều chỉnh. Tăng vận tốc chuyển động của vít cho bằng với vận tốc khi
gia công, dùng miếng đồng để cạo bỏ nhựa trên đầu khuôn. Sau đó quan sát trạng thái
chảy của nhựa, mặt khác cũng tiến hành như trên.
Phương pháp điều chỉnh độ dày không đồng đều có phương pháp điều chỉnh vít và
phương pháp khống chế nhiệt độ đầu khuôn.
Phương pháp khống chế nhiệt độ có độ dày khoảng 2~3μm, khi điều chỉnh phần độ dày
không đồng đều và thiết bị tăng nhiệt, nên dùng ốc điều tiết độ dày để điều chỉnh.
15] Sau khi điều chỉnh độ dày không đồng đều, máy ghép đã tăng nhiệt xong, tiến hành
thao tác gia công.
A) Sau khi giảm tốc độ chuyển động đến mức thấp nhất, di chuyển máy ghép hướng về bộ
phận phức hợp.
B) Vị trí đầu khuôn phải ở vị trí thích hợp của nguyên liệu cơ bản.
C) Bộ phận phức hợp chuyển động với tốc độ chậm, cuộn nguyên liệu. (khoảng
10m/phút)
D) Tăng tốc độ chuyển động của vít cho bằng tốc độ gia công, ghép nhựa.
E) Bôi keo AC trên nguyên liệu, thiết bị sấy, máy thải hơi, ép chặt lên trục cao su, tiến
hành bôi AC dưới.
F) Bôi ít dầu silica trên trục silica (để tránh nhựa PE nóng chảy bám trên trục.)
G) Thu hồi trục silica, trục ép lưng, trục kéo.
H) Tăng tốc độ của máy phức hợp lên đến tốc độ cài đặt.
I) Cắt bỏ biên dư.
J) Mở máy phun bột.
K) Đổi cuộn đến một trục thu cuộn khác, thao tác đo đạc, hoàn thành sản phẩm.
MUCUV.COM - UY TÍN - CHẤT LƯỢNG - GIÁ HỢP LÝ - HOTLINE: 0976 249 627 - GIAO HÀNG TOÀN QUỐC - 24/7
Ý kiến khách hàng